|
Ảnh minh họa |
Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ (quân nhân), công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng (công chức, công nhân và viên chức quốc phòng) và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Các đối tượng sau đây vi phạm pháp luật của nhà nước, điều lệnh, điều lệ của Quân đội thì cũng áp dụng Thông tư này để xem xét, xử lý kỷ luật:
a- Người lao động hợp đồng đang phục vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng;
b- Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
c- Dân quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc làm nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
d- Công dân được trưng tập vào phục vụ trong Quân đội.
Nguyên tắc xử lý kỷ luật như sau: Mọi vi phạm kỷ luật phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh; hậu quả do vi phạm kỷ luật gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, việc xử lý vi phạm kỷ luật được tiến hành nhanh chóng, chính xác, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật.
Hình thức kỷ luật
Hình thức kỷ luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Khoản 1 Điều 50 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xếp từ thấp đến cao như sau:
a- Khiển trách;
b- Cảnh cáo;
c- Hạ bậc lương;
d- Giáng cấp bậc quân hàm;
đ- Giáng chức;
e- Cách chức;
g- Tước quân hàm sĩ quan;
h- Tước danh hiệu quân nhân.
Ngoài ra, Thông tư cũng quy định về hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện theo quy định Khoản 1 Điều 60 Luật Nghĩa vụ quân sự và hình thức kỷ luật đối với công chức, công nhân và viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định Khoản 2 Điều 50 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 8/4/2020.