Quyết định 2436/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 13/12/2021
Quyết định 2436/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quyết định 2436/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Quyết định 1316/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu: 2436/QĐ-BTNMT |
Loại văn bản: Quyết định |
Ngày ban hành: 13/12/2021 |
Áp dụng: Đã biết |
Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường |
Số công báo: Đang cập nhật |
Ngày đăng công báo: Đang cập nhật |
Người ký: Võ Tuấn Nhân |
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết |
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ________ Số: 2436/QĐ-BTNMT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM _______________________ Hà Nội, ngày 13
tháng 12 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch của
Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Quyết định
số
1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê
duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam
_________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải
nhựa ở Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của
Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý
chất thải nhựa ở Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh
Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như
Điều 2; - Bộ
trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo); - Văn
phòng Chính phủ; - UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công
đoàn, Đoàn TNCSHCM, Hội CCBBTNMT; - Lưu:
VT, TCMT, L100. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Tuấn Nhân |
Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực
hiện Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý
chất thải nhựa ở Việt Nam
(Kèm
theo Quyết định số 2436/QĐ-BTNMT ngày 13 tháng
12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I.
MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Mục
đích
a)
Triển khai
thống nhất, đồng bộ và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được Thủ tướng Chính
phủ giao tại Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam
(sau đây gọi là Quyết định số 1316/QĐ-TTg).
b)
Phân công
nội dung công việc cụ thể cho các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
để trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nội dung của Quyết định.
c)
Nâng cao
nhận thức của các cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức và người lao động thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường trong sử dụng túi ni lông khó phân hủy, sản phẩm
nhựa dùng một lần trong sinh hoạt và thải bỏ chất thải nhựa.
2.
Yêu
cầu
a)
Việc xây
dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện
Quyết định số 1316/QĐ-TTg (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) phải được triển khai
sâu rộng trong các cơ quan, đơn vị và tổ chức đoàn thể thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực và hiệu quả.
b)
Nội dung
triển khai phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị; có đôn đốc,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết và đánh giá những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, yếu
kém và đề ra giải pháp thực hiện, bảo đảm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch.
c)
Đề cao
trách nhiệm, vai trò và nêu gương của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc
chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch.
II.
NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1.
Rà
soát sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc đề
xuất ban hành các văn bản có nội dung liên quan đến quản lý chất thải nhựa
1.1. Tổng cục Môi trường
a)
Nghiên
cứu, đề xuất lộ trình hạn chế sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một
lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa trong
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Thời gian hoàn thành: Năm 2021.
b)
Rà soát,
đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật về nhãn sinh thái đối với túi ni lông thân thiện môi
trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường trong Nghị định quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Thời gian hoàn thành: Năm 2021.
c)
Rà soát,
đánh giá và đề xuất các giải pháp quản lý, điều chỉnh trong danh mục phế liệu nhập khẩu
(đối với phế liệu nhựa) cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất
nước.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
d)
Rà soát,
đề xuất sửa đổi QCVN 32:2018/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với
phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho phù hợp với thực tế để
nâng cao
chất lượng
phế liệu nhựa nhập khẩu.
Thời gian hoàn thành: Năm 2021.
đ)
Nghiên cứu, đề xuất quy định về môi trường đối với các sản phẩm tái chế, hàng
hóa chứa vi nhựa và túi ni lông, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học.
Thời gian thực hiện: 2022-2026.
e)
Nghiên
cứu, đề xuất, xây dựng lộ trình và hướng dẫn phân loại chất thải rắn sinh hoạt,
chất thải nhựa tại nguồn nhằm thu hồi, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải
nhựa tối đa.
Thời gian thực hiện: 2022-2025.
g)
Nghiên cứu và đề xuất tiêu chí/quy định về giảm thiểu, phân loại, thu gom chất
thải nhựa trong đánh giá, xếp hạng kết quả hoạt động bảo vệ môi trường của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thời gian thực hiện: 2022-2025.
1.2. Vụ Pháp chế
a)
Nghiên
cứu, đề xuất quy định trách nhiệm tái chế của nhà sản xuất, nhập khẩu các sản
phẩm nhựa, bao bì nhựa trong Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường năm 2020.
Thời gian hoàn thành: Năm 2021.
b)
Khảo sát,
đánh giá và đề xuất giải pháp thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, hợp tác
công tư, mô hình kinh doanh với sự tham gia của các hiệp hội, các tổ chức, các
doanh nghiệp nhằm giảm thiểu phát sinh, tăng cường tái sử dụng, tái chế và xử
lý chất thải nhựa thu hồi năng lượng.
Thời gian thực hiện: 2022-2023.
1.3. Viện Chiến lược, Chính
sách tài nguyên và môi trường
Nghiên
cứu, đề xuất chính sách về kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ trong nhập khẩu,
sản xuất, sử dụng nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; thu gom, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế chất thải nhựa tại Việt Nam.
2.
Về
triển khai
các
hoạt động đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa
2.1. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền
Chủ
trì, phối hợp các đơn vị có liên quan xây dựng định hướng tuyên truyền trong ngành tài nguyên và môi
trường về tăng cường phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải nhựa;
phát động phong
trào thi đua về giảm thiểu sử
dụng nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy và hàng hóa chứa vi nhựa; phát hiện, tuyên
truyền nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, mô hình, sáng kiến hiệu quả trong quản lý, tái sử dụng,
tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.2. Tổng cục Môi trường
a)
Tổ chức
đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý chất thải, chất
thải nhựa theo
quy định
tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b)
Triển khai các Công ước, điều ước
quốc tế và thực hiện các dự án hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa, sản
xuất và tiêu dùng bền vững theo phân công của Lãnh đạo Bộ; triển khai Chương trình đối tác
hành động Quốc gia về nhựa ở Việt Nam với Diễn đàn Kinh tế Thế giới; Tổ chức
các hội thảo, tập huấn, đào tạo quốc tế về quản lý chất thải, chất thải nhựa theo phân công.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.3. Vụ Hợp tác quốc tế
a)
Đầu mối
điều phối, chủ trì việc thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương trong quản lý
chất thải nhựa; đầu mối điều phối, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc
đề xuất, chủ trì việc đàm phán và tiến hành các thủ tục tham gia các điều ước
và thỏa thuận quốc tế liên quan đến quản lý chất thải, chất thải nhựa đại
dương.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b)
Tổng hợp
các dự án, các đối tác quốc tế, các tổ chức trong nước tham gia triển khai các
dự án liên quan đến quản lý chất thải nhựa, sản xuất và tiêu thụ bền vững, chất
thải nhựa đại dương và đề xuất các giải pháp thúc đẩy hợp tác hiệu quả trong
lĩnh vực quản lý chất thải nhựa.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.4. Trung tâm Truyền thông
tài nguyên và môi trường
a)
Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức của tổ chức,
cá nhân về tác hại của sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy và
vi nhựa đối với môi trường và hệ sinh thái; truyền thông, tuyên truyền về phân
loại chất thải rắn sinh hoạt, quản lý chất thải nhựa theo quy định của Luật Bảo
vệ môi trường năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
b) Tổ chức hội thảo, tập huấn, tọa đàm, sự kiện,
cuộc thi,
bài viết, trao giải thưởng liên quan đến sản xuất và tiêu
thụ bền vững trong
ngành
nhựa; hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy và
hàng hóa chứa vi nhựa; quản lý chất thải
nhựa.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c)
Mở rộng
chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân trong giảm thiểu, quản lý
chất thải nhựa; quảng bá chương trình thu gom chất thải nhựa trôi nổi trong môi trường tại tất cả
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thời gian thực hiện: 2022-2026.
2.5. Trường Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ tài nguyên và môi trường
Xây
dựng chương trình, tài liệu, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý nhà
nước cho
đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường và các đối tượng
khác có liên quan
về hoạt
động quản lý chất thải nhựa.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.6. Các đơn vị trực thuộc
Bộ
Ban
hành quy chế hoạt động của đơn vị mình và tổ chức thực hiện các hoạt động quản
lý chất thải nhựa theo thẩm quyền; không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần
và túi ni lông khó phân hủy tại công sở và trong các hội nghị, hội thảo, cuộc
họp và các sự kiện do đơn vị mình chủ trì tổ chức; sử dụng các sản phẩm tái
chế, thân thiện với môi trường thay thế cho sản phẩm nhựa sử dụng một lần và
túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.
Về
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, triển khai mô hình, hoạt động quản lý chất thải
nhựa và sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường
a)
Điều tra,
khảo sát đánh giá hiện trạng sản xuất các sản phẩm nhựa; tình hình phát sinh,
phân loại, thu gom, tái chế, xử lý chất thải nhựa; xây dựng hệ thống thông tin
quản lý chất thải nhựa; đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách và
các quy định về quản lý chất thải nhựa.
Thời gian thực hiện: 2022-2025.
b)
Tổ chức
triển khai hoạt động kiểm tra, thanh tra xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý chất thải nói
chung và chất thải nhựa nói riêng.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c)
Hướng dẫn
thực hiện các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ
sở tái chế chất thải nhựa và các dự án sản xuất các sản phẩm thân thiện môi
trường thay thế túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần theo quy
định.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.2. Tổng cục Biển và Hải
đảo Việt Nam
a)
Tổ chức
giám sát, đánh giá hiện trạng chất thải nhựa tại một số cửa sông chính, khu vực
ven biển, đảo tiền tiêu có tiềm năng phát triển du lịch và kinh tế biển.
Thời gian thực hiện: 2022-2025.
b)
Điều tra,
đánh giá hiện trạng chất thải nhựa đại dương tại Việt Nam; xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu về chất thải nhựa đại dương; đề xuất xây dựng mạng lưới quan trắc,
giám sát, kiểm soát chất thải nhựa đại dương.
Thời gian thực hiện: 2022-2025.
c)
Chủ trì tổ
chức thực hiện Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa
đại dương đến năm 2030.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.3. Vụ Pháp chế
Chủ
trì tổ chức thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm
thiểu chất thải nhựa.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.4. Viện Chiến lược, chính
sách tài nguyên và môi trường
a)
Nghiên
cứu, đánh giá hoạt động sản xuất, nhập khẩu và sử dụng sản phẩm, hàng hóa chứa
vi nhựa và đề xuất giải pháp quản lý cho Việt Nam.
Thời gian thực hiện: 2022-2023.
b)
Nghiên
cứu, triển khai thí điểm xây dựng nền kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực nhựa;
nghiên cứu, hướng dẫn áp dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất các sản phẩm
nhựa; hướng dẫn tối ưu hóa hoạt động sản xuất để tiết kiệm nguyên liệu, nhiên
liệu và kéo dài vòng đời sản phẩm nhựa; hỗ trợ xây dựng và phát triển thị
trường tái chế chất thải nhựa; đề xuất các giải pháp tái sử dụng, tái chế tối
đa chất thải nhựa thành nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ sản xuất và sinh hoạt
của người dân.
Thời gian thực hiện: 2022-2025.
3.5. Vụ Kế hoạch - Tài chính
Tổng
hợp, cân đối bố trí kinh phí thực hiện các nội dung phục vụ quản lý nhà nước:
Rà soát, hoàn thiện hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách và quy định của pháp
luật; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực; phát triển thị trường; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các tổ chức,
cá nhân trong giảm thiểu, quản lý chất thải nhựa... được bố trí từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước thông qua các kế hoạch, chương trình hàng năm của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3.6. Vụ Khoa học và Công nghệ
Tổ
chức triển khai
các chương
trình, dự án nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến,
hiện đại trong
tái chế,
xử lý chất thải nhựa, sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế túi ni lông khó phân hủy, sản
phẩm nhựa dùng một lần và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
III.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ động triển khai thực hiện các nội dung yêu cầu của Quyết định
số 1316/QĐ-TTg và các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này bảo đảm tiến độ, chất lượng;
định kỳ gửi báo cáo kết quả thực hiện (trước ngày 15 tháng 12 hàng năm) về Tổng cục
Môi trường để tổng hợp.
2.
Căn cứ Kế
hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Quyết định số 1316/QĐ-TTg, các
đơn vị chủ trì thực hiện xây dựng nhiệm vụ theo Quy chế quản lý nhiệm vụ
chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định số
887/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
trình Bộ xem
xét, phê
duyệt để có cơ sở bố trí kinh phí triển khai thực hiện.
3.
Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng
hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định bố trí kinh phí từ ngân sách nhà
nước để thực hiện Kế hoạch.
4. Giao Tổng cục Môi trường làm
đầu mối tổng hợp chung, có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc
thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng những khó khăn, vướng
mắc (nếu có) trong
quá trình
triển khai
để kịp
thời tháo gỡ./.