Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Nghĩa vụ quân sự
Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Nghĩa vụ quân sự
Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Nghĩa vụ quân sự
VĂN BẢN HỢP NHẤT 23/VBHN-VPQH
CÁC THUỘC TÍNH | |
---|---|
Loại văn bản | Văn bản hợp nhất |
Số, ký hiệu | 23/VBHN-VPQH |
Cơ quan ban hành | VĂN BẢN HỢP NHẤT - VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
Ngày ban hành | 16/12/2019 |
Trích yếu | hợp nhất Luật Nghĩa vụ quân sự. |
Người ký | NGUYỄN HẠNH PHÚC |
Ngày hiệu lực | |
Công báo | 311 + 312 |
VĂN BẢN HỢP NHẤT - VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LUẬT
NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2015 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày ngày 01 tháng
01 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2020.
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Nghĩa vụ quân sự[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân
và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.
Trong Luật
này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Độ
tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục
vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Đăng
ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân
trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Nhập
ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực
của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.
4. Xuất
ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân
dân và lực lượng Cảnh sát biển.
5. Hạ
sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường
trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.
6. Hạ
sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong
ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
7. Giải
ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của
Quân đội nhân dân.
8. Trốn
tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng
ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập
ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn
sàng chiến đấu.
Điều 4. Nghĩa vụ quân sự
1. Nghĩa
vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội
nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong
ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công
dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần
xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải
thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
3. Công
dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
4. Công
dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ
quân sự tại ngũ trong thời bình:
a)[2]
Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành
thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức;
b) Hoàn
thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ,
công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và
phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh
niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn
kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính
phủ quyết định;
đ) Công
dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
Điều 5.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ
quân sự
Cơ quan,
tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều
kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 6. Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ
1. Công
dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ
trong Quân đội nhân dân.
2. Công
dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện
và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
Điều 7. Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị
1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ
trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Hết độ
tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;
b) Thôi
phục vụ tại ngũ;
c) Thôi
phục vụ trong
Công an nhân dân.
2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện
nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội
nhân dân.
Chính phủ
quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.
Điều 8. Chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Chức vụ
của hạ sĩ quan, binh sĩ:
a) Phó
trung đội trưởng và tương đương;
b) Tiểu
đội trưởng và tương đương;
c) Phó
tiểu đội trưởng và tương đương;
d) Chiến
sĩ.
2. Cấp bậc
quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:
a) Thượng
sĩ;
b) Trung
sĩ;
c) Hạ sĩ;
d) Binh
nhất;
đ) Binh
nhì.
3. Hạ sĩ
quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc
quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì
được xét thăng quân hàm vượt bậc.
4. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ
nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc
quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Hạ sĩ
quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính
chất hoạt động của Quân đội nhân dân.
2. Hạ sĩ
quan, binh sĩ có nghĩa vụ:
a) Tuyệt
đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Sẵn
sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa;
hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;
c) Bảo vệ
tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản,
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và
trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
d) Chấp
hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;
đ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa,
khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể
lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn
tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Chống
đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Gian
dối trong
khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng
hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
6. Xâm
phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Chương
II
ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
VÀ QUẢN LÝ CÔNG DÂN
TRONG ĐỘ TUỔI THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 11. Nguyên tắc
đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ
quân sự
1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính
sách theo quy định của pháp luật.
2. Thống
nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.
3. Quản lý
chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi
thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Mọi
thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải
được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công
dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công
dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.
Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa
vụ quân sự:
a) Đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam
giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
c) Bị tước
quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này,
công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
Người
khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo
quy định của pháp luật.
Điều 15. Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại
địa phương.
2. Ban Chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho
công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy
quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính
tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở;
trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng
đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức
cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
Điều 16. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
1. Tháng
một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc
người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự
cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ
tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký
nghĩa vụ quân sự lần đầu.
3. Công
dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký
nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.
Điều
17. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm
việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến
1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi
chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và
thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ
quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học
tập:
a) Công
dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học
tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký
nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú
hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để
đăng ký chuyển đến;
b) Công
dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa
vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký
nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo
dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký
nghĩa vụ quân sự.
3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:
Công dân
đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập
từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ
quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời
hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.
4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo
quy định của Chính phủ.
Điều 18. Đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị
1. Công
dân nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Luật này.
2. Công
dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.
3. Công
dân trong
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hạ sĩ
quan, binh sĩ xuất ngũ;
b) Quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thôi phục vụ trong Quân đội
nhân dân và thôi phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển;
c) Công
dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
Điều 19. Đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công
dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong
trường hợp sau đây:
a) Chết;
b) Hết độ
tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
c) Trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này.
2. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy
quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định tại khoản 1 Điều này phải
báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.
Điều
20. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đăng ký nghĩa vụ
quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Chính
phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn việc đăng ký
nghĩa vụ quân sự, quy định hệ thống mẫu biểu đăng ký nghĩa vụ quân sự, chế độ
báo cáo, chế độ kiểm tra việc đăng ký nghĩa vụ quân sự; quản lý công dân trong
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở dữ
liệu nghĩa vụ quân sự.
3. Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc đăng ký nghĩa
vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan
quân sự cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Tổ chức
thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân
sự;
b) Chủ
trì, phối hợp với cơ quan liên quan quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện
nghĩa vụ quân sự.
5. Cơ quan
công an cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Kịp
thời thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp nơi công dân trong độ tuổi thực
hiện nghĩa vụ quân sự đang cư trú về việc họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thông
báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp thay đổi về nơi thường trú, tạm vắng, tạm
trú, lưu trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự để quản lý
việc đăng ký nghĩa vụ quân sự;
c) Phối
hợp với cơ quan quân sự địa phương và cơ quan liên quan khác kiểm tra, xử lý
những người vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
6. Cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp thực hiện
quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực
hiện nghĩa vụ quân sự.
Chương
III
PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN,
BINH SĨ TẠI NGŨ
VÀ HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ DỰ
BỊ
Mục 1
PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN,
BINH SĨ TẠI NGŨ
Điều
21. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Thời
hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
2. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ
quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
a) Để bảo
đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai,
dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
3. Thời
hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh
hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên
hoặc động viên cục bộ.
Điều 22. Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh
sĩ
1. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh
sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân
tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp
có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.
2. Thời
gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính
vào thời gian phục vụ tại ngũ.
Điều
23. Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
1. Hạ sĩ
quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự
được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Hạ sĩ
quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong
ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và
quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy
định của pháp luật.
Mục 2
PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN,
BINH SĨ DỰ BỊ
Điều
24. Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
1. Hạ sĩ
quan, binh sĩ dự bị được chia thành hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một và binh
sĩ dự bị hạng hai.
2. Hạ sĩ
quan, binh sĩ dự bị hạng một:
a) Hạ sĩ
quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên;
b) Hạ sĩ
quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu;
c) Công
dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ
từ 12 tháng trở lên;
d) Công
dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ;
đ) Công
dân nam là công nhân, viên chức quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sĩ quan,
binh sĩ đã thôi việc;
e)[3]
Dân quân thường trực đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ hoặc Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ
động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh
sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế đã qua huấn luyện tập trung đủ 03
tháng trở lên;
g) Công
dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên;
h) Công
dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
3. Binh sĩ
dự bị hạng hai:
a) Công
dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng;
b) Công nhân, viên chức quốc phòng không thuộc đối
tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đã thôi việc;
c) Công
dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12
tháng;
d) Công
dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân;
đ) Công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo
quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.
Điều 25. Độ tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
Độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan,
binh sĩ được quy định như sau:
1. Công
dân nam đến hết 45 tuổi;
2. Công
dân nữ đến hết 40 tuổi.
Điều 26. Nhóm tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
1. Tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được
chia thành hai nhóm như sau:
1. Nhóm A:
Công dân nam đến hết 35 tuổi, công dân nữ đến hết 30 tuổi;
2. Nhóm B:
Công dân nam từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ 31 tuổi đến hết 40
tuổi.
Điều
27. Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với
hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:
a) Phải
tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu
trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12 tháng;
b) Thủ
tướng Chính phủ quyết định số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một được gọi
tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu
hằng năm;
c) Căn cứ
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phân bổ
chỉ tiêu cho các đơn vị quân đội; quy định số lần và thời gian huấn luyện của
mỗi lần; giữa các lần huấn luyện, được gọi hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị tập trung
để kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong thời gian
không quá 07 ngày; trường hợp cần thiết được quyền giữ hạ sĩ quan,
binh sĩ dự bị ở lại huấn luyện thêm không quá 02 tháng nhưng tổng số thời gian
không vượt quá thời gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Việc huấn luyện đối với binh sĩ dự bị hạng hai do Chính phủ quy định.
Điều 28. Kiểm tra sức khỏe đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
dự bị
1. Hạ sĩ
quan, binh sĩ dự bị đã biên chế vào đơn vị dự bị động viên trước khi tập trung
huấn luyện, diễn tập được kiểm tra sức khỏe.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng y tế phối hợp với cơ quan liên quan
tổ chức kiểm tra sức khỏe đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.
Điều 29. Giải ngạch dự bị
Hạ sĩ
quan, binh sĩ dự bị hết độ tuổi hoặc không còn đủ sức khỏe phục vụ trong
ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
quân sự cấp huyện.
Chương
IV
NHẬP NGŨ VÀ XUẤT NGŨ TRONG
THỜI BÌNH
Mục 1
GỌI CÔNG DÂN NHẬP NGŨ
Điều
30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân
đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25
tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi
nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Điều
31. Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công
an nhân dân
1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lý lịch
rõ ràng;
b) Chấp
hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe
phục vụ tại ngũ theo quy định;
d) Có
trình độ văn hóa phù hợp.
2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.
Điều 32. Công nhận binh sĩ tại ngũ
Công dân
đến 17 tuổi, có nguyện vọng phục vụ lâu dài trong Quân đội nhân dân, có đủ tiêu
chuẩn theo quy định của pháp luật, đang học tập tại nhà trường quân đội thì
được công nhận là binh sĩ tại ngũ.
Điều
33. Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân trong năm
Hằng năm,
gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần
vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được
điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân
dân.
Điều
34. Thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số
lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối
với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
quyết định gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân
dân lần thứ hai; quyết định điều chỉnh số lượng, thời gian gọi công dân nhập
ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với cấp tỉnh theo quy
định tại Điều 33 của Luật này.
2. Căn cứ
vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân cho đơn vị thuộc quyền ở từng địa phương cấp tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định giao số lượng gọi công dân
nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp huyện.
4. Chỉ huy
trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng
Công an cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp trong việc giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức
trên địa bàn; chỉ đạo tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân.
5. Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và
thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp xã và cơ quan,
tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ và thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự
cùng cấp.
6. Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ; Trưởng
Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân. Lệnh gọi nhập ngũ, gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải được giao cho công dân trước
thời gian ghi trong lệnh 15 ngày.
Điều
35. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, gọi công dân
nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Ủy
ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện tuyển
chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân bảo
đảm dân chủ, công bằng, công khai, đủ số lượng, đúng đối tượng, tiêu chuẩn,
thời gian theo quy định của pháp luật; bảo đảm cho công dân được gọi nhập ngũ
và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân có mặt đúng thời gian, địa
điểm.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức giao công dân được gọi
nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị nhận
quân và tổ chức lễ giao nhận quân theo đúng quy định.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm công khai số lượng,
đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và
thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập
ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi
nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
cơ quan, tổ chức.
4. Đơn vị
nhận quân có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
việc tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân.
5. Công
dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải có
mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh; trường hợp có lý do chính đáng
mà không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập và báo
cáo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng Công an cấp huyện.
Điều 36. Hội đồng nghĩa vụ quân sự
1. Ủy
ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự để giúp Ủy ban
nhân dân cùng cấp thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
2. Thành
phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp:
a) Hội
đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh, cấp huyện gồm:
Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Phó Chủ
tịch thường trực Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự
cấp tỉnh, cấp huyện;
Phó Chủ
tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp
huyện;
Các ủy
viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự là người đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt
Nam và một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân do Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định;
b) Hội
đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã gồm:
Chủ tịch
Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
Phó Chủ
tịch thường trực Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân
sự;
Phó Chủ
tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Trưởng Công an;
Các ủy viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự là người đứng
đầu Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Y tế; công chức tư pháp
- hộ tịch, tài chính - kế toán và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quyết định.
3. Hội
đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân cùng cấp về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự tại địa phương; nghị quyết
của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều 37. Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh
1. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức thực hiện việc
đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ
quân sự; chuẩn bị cho công dân phục vụ tại ngũ, kế hoạch tuyển chọn gọi công
dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; huấn luyện hạ sĩ
quan, binh sĩ dự bị và thực hiện các chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan,
binh sĩ trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân
sự cấp huyện.
2. Giúp
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều 38. Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện
1. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự và chỉ đạo, hướng
dẫn hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã.
2. Báo cáo
Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn
gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ, miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự và thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
3. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức bàn giao công dân được gọi nhập ngũ, thực hiện nghĩa
vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị quân đội, cảnh sát biển và công an;
tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.
4. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc
thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực
hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.
5. Giúp
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều 39. Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã
1. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký
nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe.
2. Báo cáo
Ủy
ban nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện danh sách
công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực
hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
3. Tổ chức
cho công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động
viên, sẵn sàng chiến đấu.
4. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực
hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện
nghĩa vụ quân sự ở địa phương.
5. Giúp
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc
thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều
40. Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công
an nhân dân
1. Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo
đề nghị của phòng y tế cùng cấp.
2. Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân
trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho
công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi
khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15
ngày.
3. Hội
đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi
nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần
thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma
túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức
khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Thời
gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia
Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
5. Kết quả
phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.
Mục 2
TẠM HOÃN GỌI NHẬP NGŨ VÀ
MIỄN GỌI NHẬP NGŨ
Điều
41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm
hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận
của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao
động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động
hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài
sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con
của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61%
đến 80%;
d) Có anh,
chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến
sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người
thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn
theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ,
công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm
việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của
pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được
đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ
cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời
gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
h)[4]
Dân quân thường trực.
2. Miễn
gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của
liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh
hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con
của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên;
d) Người
làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ,
công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm
việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy
định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công
dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không
còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân
thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi
nhập ngũ.
4. Danh
sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ
phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.
Điều
42. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận
hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ
1. Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập
ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ
quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.
Mục 3
XUẤT NGŨ
Điều
43. Điều kiện xuất ngũ
1. Hạ sĩ
quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.
2. Hạ sĩ
quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng
giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ
hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c
khoản 2 Điều 41 của Luật này.
Điều 44. Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ
1. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan,
binh sĩ phục vụ tại ngũ.
2. Chỉ huy
đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với
từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn
thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện đã giao quân.
3. Thời
gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập
trước khi nhập ngũ.
4. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp
nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.
Điều 45. Trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ
Hạ sĩ
quan, binh sĩ xuất ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân khi về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời
hạn 15 ngày làm việc phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký phục
vụ trong
ngạch dự bị.
Chương
V
NHẬP NGŨ THEO LỆNH ĐỘNG
VIÊN, XUẤT NGŨ
KHI BÃI BỎ TÌNH TRẠNG
CHIẾN TRANH
HOẶC TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP
VỀ QUỐC PHÒNG
Điều
46. Gọi nhập ngũ khi có lệnh động viên
Khi có
lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, việc gọi nhập ngũ thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và
lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
47. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện lệnh động viên
1. Khi có
lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng lệnh đình
chỉ việc xuất ngũ, nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ; hạ sĩ quan, binh sĩ
đang nghỉ phép phải trở về đơn vị.
2. Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ theo
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Công
dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi
nhập ngũ.
4. Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức để công dân
chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ.
Điều
48. Xuất ngũ khi có lệnh bãi bỏ tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp
về quốc phòng
1. Khi có
lệnh bãi bỏ lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ.
2. Thẩm
quyền, trách nhiệm giải quyết cụ thể việc xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
Chương
VI
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ NGÂN
SÁCH BẢO ĐẢM
TRONG VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA
VỤ QUÂN SỰ
Điều 49. Chế độ
chính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm
tra sức khỏe
1. Công
dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa
vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương,
tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng.
2. Công
dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ
ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe
đi, về.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
50. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và
thân nhân
1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:
a) Được
bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực
phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng
tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất
nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm
chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp
luật;
b) Từ
tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý
do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;
c) Từ
tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng
hàng tháng;
d) Được
tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích
nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;
đ) Được
tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;
e) Được ưu
đãi về bưu phí;
g) Có
thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định
của pháp luật;
h) Trong
trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thì được hưởng chế độ ưu đãi
theo quy định của pháp luật;
i) Được
Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế;
k) Được
tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà
trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định
của pháp luật;
l) Được ưu
tiên trong tuyển sinh quân sự.
2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:
a) Bố, mẹ
đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con
đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo
hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do
ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) Con đẻ,
con nuôi hợp
pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại
cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật
về chế độ miễn, giảm học phí;
c) Trường
hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia
đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:
a) Được
cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;
b) Trước
khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được
tiếp nhận vào học ở các trường đó;
c) Được
trợ cấp tạo việc làm;
d) Trước
khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm
tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi
nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;
đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức
kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí
việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và
tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh
tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ,
chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với
người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;
e) Được
giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
g) Đối với
hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều
48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức
ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công
chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp
của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 51. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
Hạ sĩ
quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra
sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thì bản thân và gia đình được hưởng chế
độ chính sách theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp
bị thương, bị bệnh hoặc từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì bản thân và gia đình
được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Điều
52. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thực hiện chế độ, chính sách đối với
gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ
Ủy ban
nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, quyền hạn có trách
nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ
và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.
Điều 53. Ngân sách bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Ngân
sách trung ương bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của bộ, cơ
quan trung ương.
2. Ngân
sách địa phương bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của cơ
quan, tổ chức, đơn vị của địa phương.
3. Kinh
phí cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của doanh nghiệp, tổ chức khác do doanh
nghiệp, tổ chức đó tự bảo đảm.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương
VII
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ
QUAN, TỔ CHỨC
Điều
54. Cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự trong phạm vi cả
nước.
2. Bộ Quốc
phòng chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về nghĩa vụ
quân sự.
3. Các bộ,
cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về nghĩa
vụ quân sự theo thẩm quyền.
Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng
1. Ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về nghĩa vụ quân sự.
2. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Phối
hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
4. Kiểm
tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm; giải quyết khiếu nại, tố cáo về
nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
5. Tổng kết
công tác thi hành pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều 56. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Bộ Công
an chỉ đạo Công an các địa phương phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp tổ chức
thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
2. Bộ Y tế
chỉ đạo cơ quan y tế địa phương phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp tổ chức
khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng để quy định
về tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Bộ Giáo
dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng để chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
sở giáo dục thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự và thực hiện đào tạo cán
bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
4. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện chính sách hậu phương quân đội
đối với
gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ; chính sách dạy nghề, việc làm đối với hạ sĩ quan,
binh sĩ xuất ngũ; chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc quyền
quản lý thực hiện đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Bộ
Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp
luật.
6. Bộ, cơ
quan ngang bộ và cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ
quân sự.
Điều 57.
Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận
Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm giám sát việc thực hiện pháp luật về nghĩa
vụ quân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chỉ đạo
và tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự tại địa phương.
2. Tổ chức
việc đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Chịu
trách nhiệm về số lượng, chất lượng công dân nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân và công dân phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân
dân.
4. Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự tại địa phương.
Chương
VIII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
59. Xử lý vi phạm
1. Tổ
chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ
quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hạ sĩ
quan, binh sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn
luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà vi phạm kỷ
luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 60. Hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh sĩ:
a) Khiển
trách;
b) Cảnh
cáo;
c) Giáng
chức;
d) Cách
chức;
đ) Giáng
cấp bậc quân hàm;
e) Tước
danh hiệu quân nhân.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thời
hạn, trình tự và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh sĩ.
Chương
IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[5]
Điều
61. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Luật
Nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự số 43/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm
2005 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính phủ, các bộ quy định chi tiết thi hành các
điều, khoản được giao trong Luật./.
VĂN PHÒNG
QUỐC HỘI Số: 23/VBHN-VPQH |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019 CHỦ NHIỆM Nguyễn Hạnh Phúc |
[1] Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Dân quân tự vệ.”
[2] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 49 của Luật Dân quân tự vệ số
48/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[3] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 của Luật Dân quân tự vệ số
48/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[4] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[5] Điều 50 của Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 quy định
như sau:
“Điều 50. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
2. Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”