NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 80 NĂM NGÀY THÀNH LẬP QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM (22/12/1944-22/12/2024), KỶ NIỆM 90 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ VIỆT NAM (28/3/1935-28/3/2025) ... Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là một lực lượng vô địch, là bức tường sắt của Tổ quốc, vô luận kẻ địch hung bạo thế nào hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó, thì địch nào cũng phải tan rã”.

Cán bộ Chỉ huy Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có được kết nạp vào Hội Cựu chiến binh Việt Nam không?

Cán bộ Chỉ huy Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có được kết nạp vào Hội Cựu chiến binh Việt Nam không?

     Cán bộ Chỉ huy Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có được kết nạp vào Hội Cựu chiến binh Việt Nam không?

    Học viên Quân sự cơ sở

    Trả lời:

    Theo Hướng dẫn số 21/HD-CCB, ngày 26 tháng 06 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam quy định không kết nạp vào Hội cựu chiến binh bao gồm:

    - Những Cựu chiến binh là Đảng viên khi xuất ngũ, phục viên, chuyển ngành, nghỉ hưu không nộp giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng hoặc tự ý bỏ sinh hoạt Đảng không có lý do chính đáng.

    - Những người được Bộ Quốc phòng đào tạo thành sĩ quan dự bị (kể cả sinh viên đã tốt nghiệp đại học) hoặc được đào tạo tại các trường quân sự về làm cán bộ quân sự xã, phường, thị trấn nhưng chưa có thời gian làm nghĩa vụ quân sự tại ngũ đều không thuộc đối tượng được xem xét kết nạp vào Hội.

    Như vậy các học viên Quân sự cơ sở được phong hàm Sĩ quan dự bị đang công tác tại Ban CHQS cấp xã chưa có thời gian làm nghĩa vụ quân sự tại ngũ (thời gian đi nghĩa vụ quân sự) thì không thuộc đối tượng được xem xét kết nạp vào Hội CCB.

    Mặt khác nếu các học viên Quân sự cơ sở đã có thời gian đi nghĩa vụ quân sự trước đây sẽ được xem xét kết nạp vào Hội CCB.

    Ngoài ra, Điều lệ Hội Cựu chiến binh Việt Nam (Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2017) đã quy định 09 đối tượng được xem xét kết nạp vào Hội gồm:

    1. Các đồng chí đã tham gia các đơn vị vũ trang do Đảng tổ chức trước ngày Cách mạng Tháng Tám 1945.

    2. Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam gồm: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, Bộ đội biên phòng, Biệt động đã tham gia kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, nay đã xuất ngũ, phục viên, chuyển ngành, nghỉ hưu.

    3. Cán bộ, chiến sĩ dân quân, du kích, tự vệ đã trực tiếp tham gia chiến đấu, đội viên các đội công tác vũ trang vùng địch tạm chiếm.

    4. Công nhân viên quốc phòng đã tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu trong thời kỳ chiến tranh giải phóng và bảo vệ Tổ quốc.

    5. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoàn thành nhiệm vụ trong Quân đội đã xuất ngũ, phục viên, chuyển ngành, nghỉ hưu.

    6. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ, về định cư tại: Các xã, huyện, tỉnh miền núi; xã, huyện biên giới đất liền, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

    7. Quân nhân đã hoàn thành nhiệm vụ ở tuyến đầu biên giới, hải đảo.

    8. Những quân nhân trong quá trình làm nghĩa vụ quân sự tại ngũ có thành tích xuất sắc được Quân đội và Nhà nước khen thưởng. Quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ khi ra quân là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc được địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.

    9. Những quân nhân, Cựu quân nhân được Bộ Quốc phòng đào tạo thành sĩ quan dự bị.

    Những người trên đây giữ vững và phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, cơ quan, đơn vị; hoàn thành nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với Nhân dân, được Cựu chiến binh và Nhân dân tín nhiệm, tán thành và tự nguyện thực hiện Điều lệ Hội, nhiệm vụ hội viên, làm đơn xin vào Hội đều được xem xét kết nạp vào Hội.

    Nội dung chính

      Tin mới