NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 80 NĂM NGÀY THÀNH LẬP QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM (22/12/1944-22/12/2024), KỶ NIỆM 90 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ VIỆT NAM (28/3/1935-28/3/2025) ... Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là một lực lượng vô địch, là bức tường sắt của Tổ quốc, vô luận kẻ địch hung bạo thế nào hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó, thì địch nào cũng phải tan rã”.

Thống nhất hạn tuổi công tác của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã kể từ 01/12/2024?

Thống nhất hạn tuổi công tác của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã kể từ 01/12/2024?

    Thống nhất hạn tuổi công tác của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã kể từ 01/12/2024?



    Hiện tại quy định Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã là sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị cao nhất là Trung tá. Theo Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện hành, độ tuổi phục vụ là 56 tuổi, hết tuổi phải giải ngạch và không còn là sĩ quan dự bị.

    Tuy nhiên, vừa qua Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/12/2024.

    Khoản 11, Điều 1 của luật sửa đổi, bổ sung Điều 38 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, theo đó: Hạn tuổi phục vụ cao nhất của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.

    Như vậy hiện nay hạn tuổi phục vụ của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thực hiện theo Bộ luật Lao động.

    Điều 169, Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu

    1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

    2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

    Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

    3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.


    Nội dung chính

      Tin mới